Sẵn sàng du học – Chính phủ Úc đã đề xuất sửa đổi lại toàn bộ học phí đại học, trong đó giảm giá cho các khóa học STEM nhưng tăng học phí cho các khóa học nghệ thuật và nhân văn.
Kế hoạch này nhằm mục đích tăng mức học phí do sinh viên đóng góp lên 6% nhờ đó tạo ra nhiều công việc trong trường đại học mà không cần tăng ngân sách của chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Dan Tehan đã trình bày kế hoạch này trong một bài phát biểu trước Câu lạc bộ Báo chí Quốc gia vào thứ Sáu ngày 19 tháng Sáu. Bằng cách khuyến khích các khóa học “liên quan đến nghề nghiệp”, chính phủ hy vọng sẽ thu hút nhiều sinh viên Úc theo học đại học, có được bằng cấp và tham gia lực lượng lao động để khôi phục nền kinh tế sau COVID-19.
Liệu kế hoạch sửa đổi học phí có tạo ra những cử nhân sẵn sàng làm việc?
Hầu hết sinh viên đại học Úc nhận một khoản vay của chính phủ để chi trả học phí và sau đó trả khoản nợ này thông qua thuế.
Mặc dù mục đích chính của chính phủ là nhằm khôi phục việc làm cho công dân của mình, những khoản phí sửa đổi này cũng có thể là một tín hiệu tích cực đối với du học sinh muốn học STEM tại một trong các trường đại học Úc.
Theo kế hoạch này, học phí cho các khóa học về nông nghiệp và toán học sẽ giảm từ gần 28,600 đô la Úc trong ba năm xuống còn 11,100 đô la Úc. Mức giảm tương tự sẽ được áp dụng cho các ngành học như giáo dục, điều dưỡng, tâm lý học lâm sàng, khoa học, y tế, kiến trúc, công nghệ thông tin (CNTT) và kỹ thuật.
Mặt khác, học phí cho các khóa học nghệ thuật và nhân văn có thể tăng gấp đôi. Ví dụ, học phí chuyên ngành lịch sử hoặc nghiên cứu văn hóa có thể tăng 113%.
Việc sửa đổi mức học phí đại học dựa trên dự đoán của chính phủ về các ngành công nghiệp tăng trưởng cao trong năm năm tới. Nói một cách đơn giản, Úc muốn có thêm nhiều sinh viên tốt nghiệp ngành y tế, khoa học, công nghệ, giáo dục và xây dựng.
Học phí đại học Úc 2021: Đối tượng nào sẽ chịu ảnh hưởng?
Là một du học sinh, bạn nên biết rằng những thay đổi này sẽ chỉ áp dụng cho những học sinh đăng ký vào năm 2021. Học phí đại học cho sinh viên hiện tại sẽ vẫn áp dụng ở mức cũ
Một chi tiết quan trọng khác cần lưu ý là những thay đổi “dựa trên cấp độ các môn học, chứ không phải cấp độ chuyên ngành” ông Tehan cho biết.
“Nếu bạn định theo học triết học, chúng tôi mong muốn bạn sẽ học một ngôn ngữ. Nếu bạn muốn học tiếng Hy Lạp cổ đại, hãy học IT song song với môn nó. Chỉ cần bạn chắc chắn rằng bạn đang suy nghĩ đến việc có được những kỹ năng cần thiết để kiếm được một công việc nằm ngoài chuyên ngành học của bạn.”
Xem danh sách học phí sửa đổi tại đây:
Ngành học |
Học phí hàng năm hiện tại (đô la Úc) |
Học phí hàng năm dự kiến (đô la Úc) |
Ẩm thực và khách sạn |
11,355 |
14,500 |
Quản lý và thương mại |
11,355 |
14,500 |
Lĩnh vực hỗn hợp |
11,355 |
14,500 |
Luật pháp và Kinh tế |
11,355 |
14,500 |
Nhân văn |
6,804 |
14,500 |
Tiếng Anh |
6,804 |
3,700 |
Kiến trúc & xây dựng |
9,698 |
7,400 |
9,698 |
7,400 |
|
Toán học |
9,698 |
3,700 |
Sức khoẻ |
9,698 |
7,400 |
Xã hội và Văn hoá |
6,804 |
14,500 |
Giáo dục |
6,804 |
3,700 |
6,804 |
3,700 |
|
Giao tiếp |
6,804 |
14,500 |
Ngôn ngữ |
6,804 |
3,700 |
Nghệ thuật sáng tạo |
6,804 |
11,300 |
Các ngành liên quan đến sức khoẻ |
9,698 |
7,400 |
Điều dưỡng |
6,804 |
3,700 |
Kỹ thuật |
9,698 |
7,400 |
Khoa học |
9,698 |
7,400 |
Nông nghiệp |
9,698 |
3,700 |
Nha khoa |
11,355 |
11,300 |
Nghiên cứu môi trường |
9,698 |
7,400 |
Y học |
11,355 |
7,400 |
Dược |
11,355 |
11,300 |
Thú y |
11,355 |
11,300 |
Người dịch: Thuỳ Dương (SSDH)