Sẵn sàng du học – Trong xếp hạng mới nhất của QS Top 50 Under 50 (Top 50 trường đại học dưới 50 tuổi đời) vừa được công bố, Đại học Kỹ thuật Nanyang của Singapore (NTU) vẫn giữ vị trí cao nhất, tiếp theo là Đại học Khoa học và Công nghệ Hồng Kông ( HKUST).
Nhìn chung, các trường đại học châu Á năng động chiếm vị trí hàng đầu trong Top 50 under 50 của QS. NTU và HKUST, tiếp theo là KAIST của Hàn Quốc, Đại học Hồng Kông ( City University of Hong Kong), POSTECH của Hàn Quốc và Đại học Bách khoa Hồng Kông (Hong Kong Polytechnic University)– tạo thành một nhóm sáu trường đại học châu Á có thành tích cao.
Trong khi Đại học Công nghệ Nanyang hiện dẫn đầu Top 50 Under 50trong bốn năm liên tiếp, HKUST trước đây đã giành vị trí đầu bảng, và cả hai vẫn giữ những vị trí sát sao.
Bảng dưới đây đối chiếu những thông tin cụ thể về hai trường:
Đại học Nanyang | Đại học Khoa học và Công nghệ Hồng Kông | |
Xếp hạng trong BXH đại học thế giới QS | Đứng thứ 11 trên toàn thế giới vào năm 2018
Xếp hạng 50 trên thế giới theo bình chọn của giới học thuật và thứ 38 theo bình chọn của nhà tuyển dụng Xếp thứ 60 cho tỷ lệ giảng viên / sinh viên Thứ 57 trích dẫn nghiên cứu của giảng viên Thứ 19 thế giới cho phần trăm giảng viên quốc tế, và thứ 108 cho phần trăm sinh viên quốc tế |
Đứng thứ 30 trên thế giới
Xếp hạng 52 trên thế giới theo bình chọn của giới học thuật và 71 theo bình chọn của nhà tuyển dụng Thứ 256 cho Tỷ lệ giảng viên / sinh viên Thứ 47 cho trích dẫn nghiên cứu của giảng viên Thứ 17 cho tỷ lệ các giảng viên quốc tế, và thứ 87 cho tỉ lệ sinh viên quốc tế |
Ngành học | Xếp hạng thứ 51 trên thế giới về nghệ thuật và nhân văn
Thứ 4 về kỹ thuật và công nghệ Thứ 123 về khoa học sự sống và y học Thứ 17 cho khoa học tự nhiên Thứ 22 về khoa học xã hội và quản lý |
Xếp hạng thứ 127 trên thế giới về nghệ thuật và nhân văn
Thứ 15 về kỹ thuật và công nghệ Thứ 287 cho khoa học sự sống và y học 42 cho khoa học tự nhiên Thứ 27 về khoa học xã hội & quản lý |
Vị trí | Khuôn viên trường Vân Nam chính nằm ở phía tây Singapore, gần eo biển Johor ngăn cách Singapore và Malaysia. | Cách trung tâm Hồng Kông khoảng 30 phút lái xe, nhìn ra Vịnh Clear Water Bay, ở phía đông nam Hồng Kông. |
Lịch sử và tầm nhìn | Được thành lập vào năm 1991, với tầm nhìn là “một trường đại học toàn cầu được thành lập trên nền tảng khoa học và công nghệ” với một sứ mệnh “nuôi dưỡng các nhà lãnh đạo sáng tạo và kinh doanh thông qua một nền giáo dục đa dạng”. | Được thành lập vào năm 1991, tập trung vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học, công nghệ, kỹ thuật và nghiên cứu kinh doanh, với tầm nhìn trở thành “một trường đại học hàng đầu có tác động quốc tế đáng kể và cam kết mạnh mẽ của quốc gia”. |
Cộng đồng sinh viên | Khoảng 32.400 sinh viên, trong đó 8.091 sinh viên sau đại học. | Khoảng 14.200 sinh viên (khoảng hai phần ba học cử nhân). |
Học phí cho sinh viên quốc tế | Sinh viên đại học không được Trợ cấp Học phí của MOE trợ cấp sẽ phải trả $ 31,780-36,650 (~ US $ 22,900-26,400) mỗi năm cho hầu hết các khóa học.
Bằng thạc sĩ tại NTU khoảng từ $ 7,050 (~ US $ 5,100) một năm |
Trong năm 2017-18, lệ phí hàng năm cho hầu hết các chương trình đào tạo đại học là 146.000 HKD (~ US $ 18.720).
Lệ phí cho các chương trình sau đại học khác nhau; Cho năm 2017 nhập học một ThS Trong Kỹ thuật Điện tử chi phí HK $ 140.000 (~ US $ 17.950) mỗi năm. |
Xếp hạng năm 2017 về “ thành phố tốt nhất cho sinh viên” của QS | Singapore hiện xếp hạng 14 | Hong Kong xếp hạng 11 |
Bảng xếp hạng đại học thế giới 2018 của QS
Trong Bảng Xếp hạng Đại học Thế giới QS và QS Top 50 under 50, mặc dùĐại học Công nghệ Nanyang (NTU) nổi trội hơn so với Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hồng Kông (HKUST) nhưng cả hai đều cải thiện vị trí của mình so với năm ngoái. Cụ thể, cả hai trường đềucó mặt trong top 300 của mỗi chỉ số. Tuy nhiên, NTU dẫn lại trước trong mục “danh tiếng trong giới học thuật và nhà tuyển dụng”.
Về tác động nghiên cứu của giảng viên, HKUST có điểm cao hơn trong 2 trường, dẫn trước NTU đến 10 bậc. Chỉ số này được đánh giá bằng số lượng trích dẫn nghiên cứu được xuất bảncủa mỗi giảng viên tại trường. Tuy nhiên, về tỷ lệ giảng viên/sinh viên, NTU có vị trí dẫn đầu rõ rệt –xếp thứ 60, hơn HKUST gần 200 bậc.
Cuối cùng, nhìn vào mức độ đa dạng quốc tế của trường, ta thấy cả hai đều có điểm cao với HKUST dẫn đầu cả về số giảng viên quốc tế và sinh viên quốc tế .NTU, tuy nhiên, vẫn xuất sắc có mặt trong top 150 trên toàn cầu cho cả hai chỉ số này.
Ngành học thế mạnh
Nếu bạn đang còn cân nhắc giữa NTU và HKUST, việc xem danh sách các trường đại học QS World Rankings by subject có thể giúp bạn thấy rõ hơn điểm mạnh của mỗi trường. NTU dẫn đầu 4 trong 5 lĩnh vực trong bảng xếp hạng, xếp thứ 22 về ngành khoa học xã hội và quản lý, sau HKUST 5 bậc ( thứ 27).
Bảng dưới đây giúp bạn so sánh NTU và HKUST theo từng ngành học cụ thể :
Xếp hạng của Đại học Nanyang (NTU)và đại học Khoa học và Công nghệ Hồng Kông ( HKUST) theo Bảng xếp hạng đại học thế giới 2018 | ||
NTU | HKUST | |
Kế toán Tài chính | 21 | 17 |
Nhân chủng học | — | 51 – 100 |
Thiết kế,nghệ thuật | 40 | — |
Khoa học sinh thái | 44 | 51 – 100 |
Kinh doanh và quản lí | 36 | 20 |
Hóa học | 16 | 27 |
Thông tin, truyền thông | 14 | — |
Khoa học máy tính và hệ thống thông tin | 20 | 19 |
Khoa học trái đất và đại dương | 101 – 150 | 151 – 200 |
Kinh tế học | 51 – 100 | 24 |
Giáo dục | 18 | 201 – 250 |
Kỹ sư phòng hóa | 17 | 29 |
Kỹ thuật dân sự | 2 | 26 |
Kỹ thuật điện | 6 | 29 |
Kỹ thuật cơ khí | 13 | 23 |
Ngôn ngữ và Văn học Anh | 51 – 100 | — |
Khoa học môi trường | 23 | 51 – 100 |
Địa lý học | — | 101 – 150 |
Lịch sử | 101 – 150 | 151 – 200 |
Luật | 101 – 150 | — |
Ngôn ngữ học | 44 | — |
Khoa học vật chất | 7 | 23 |
Toán | 43 | 43 |
Ngôn ngữ hiện đại | 51 – 100 | — |
Triết | 151 – 200 | — |
Vật lý và thiên văn | 47 | 51 – 100 |
Chính trị | 51 – 100 | — |
Tâm lý học | 51 – 100 | — |
Chính sách và quản lý xã hội | 51 – 100 | — |
Xã hội học | 101 – 150 | — |
Thống kê | 32 | 26 |
Vị trí
Cả hai trường đại học này đều nằm trong top các thành phố châu Á lớn, sôi động và đều là những thành phố “đắt đỏ”nhưng lại đem đếntiềm năng kinh tế và cơ hội việc làm rộng mở. NTU tọa lạc ở khu vực phía Tây của Singapore, giáp với thị trấn Jurong West và tự hào là trường có khuôn viên lớn nhất trong thành phố với 490 acres. Trong khi đó, HKUST nằm trong khu vực Vịnh Clearwater với khuôn viên rộng 150 acres,cách trung tâm Hồng Kông chưa đầy 30 phút lái xe.
Trong danh sách Thành phố tốt nhất cho sinh viên của QS năm 2017, nhìn chungHồng Kông dẫn đầu một chút (đứng thứ 11) trong khi Singapore đứng thứ 14. Cụ thể, Singapore đánh bại Hong Kong về chỉ số Desirability ( Mong muốn), Employer Activity (việc làm) và Student View ( nhận xét của sinh viên), trong khi Hồng Kông đạt được điểm cao hơn nhiều về Affordability (Khả năng chi trả). Thuê nhà ở Hồng Kông thường bị xem là quá đắt đỏ, nhưng đi lại và ăn uống có thể được thực hiện với chi phí thấp. Singapore cũng được xếp hạng là thành phố đắt đỏ nhất thế giới trong Cuộc khảo sát Chi phí Sinh hoạt Toàn cầu của Economist năm 2017 – một điều đáng quan tâm với sinh viên, nhưng nếu xét về học phí, Singapore và Hồng Kông có giá cả phải chăng hơn các điểm đến học tập phổ biến khác. Cả hai đều có tính đa văn hóa cao vì Hồng Kông được gọi là “Thành phố Thế giới Châu Á”, vì vậy bạn có thể thích nghi dễ dàng ở đây cho dù bạn đến từ đâu.
Cộng đồng sinh viên
NTU có khoảng 32.400 sinh viên, trong đó 8.051 sinh viên sau đại học. HKUST thì nhỏ hơn nhiều, ít hơn một nửa so với con số của NTU, khoảng 14.200 sinh viên (khoảng hai phần ba số đó là sinh viên đại học). Không có dữ liệu cho số sinh viên quốc tế tại NTU, nhưng tại HKUST đã có 5.060 sinh viênvào tháng 12 năm 2016, chiếm 35% tổng sốvà trường đại học cũng nhận được đánh giá cao hơn NTU về tỷ lệ sinh viên quốc tế.
Học phí
Học phí ở cả NTU và HKUST thay đổi tùy thuộc vào cấp học, ngành học của bạn và một số yếu tố khác. Tại NTU, lệ phí bị ảnh hưởng bởi khả năng sinh viên nhận được trợ cấp MOE- khoản trợ cấp bởi Bộ Giáo dục giúp sinh viên trong nước và sinh viên quốc tế chi trả một phần đáng kể chi phí học tập của mình, đổi lại họ phải đồng ý làm việc cho một công ty Singapore ít nhất ba năm sau khi tốt nghiệp (hoặc năm hay sáu năm đối với Y học và nha khoa).
Bảng dưới đây giúp bạn so sánh mức học phí ở mỗi trường đại họctheo số liệu mới nhất:
Học phí hàng năm cho sinh viên quốc tế của NTU và HKUST | ||
NTU | HKUST | |
Cử nhân (không có trợ cấp MOE) | S $ 31,780-36,650 (~ US $ 23,000-26,500) cho hầu hết các khóa học. | HK $ 146,000 (~ US $ 18,720) cho hầu hết các khóa học. |
Cử nhân (có trợ cấp MOE) | S $ 17,450-20,000 (~ US $ 12,650-14,500) cho hầu hết các môn học. | N / A: không nhận tài trợ của MOE ở Hồng Kông |
Sau đại học | Mức học phí Master của MOE-Grant dao động từ $ 7,050 ($ 5,100) đến $ 21,200 (~ US $ 15,360) cho hầu hết các ngành học. | Khác nhau giữa các ngành, ví dụ:
Thạc Sĩ Kỹ Thuật Điện: HK $ 140,000 (~ US $ 17,950) Thạc sỹ về Khoa học Xã hội: 115.000 đô la Hồng Kông (~ US $ 14.700). |
Hỗ trợ tài chính
NTU và HKUST cung cấp rất nhiều các lựa chọn về hỗ trợ tài chính để giúp sinh viên học tập và nghiên cứu. Ví dụ tại trường NTU có các khoản vay và học bổng, đồng thời trường còn cung cấp công cụ để hỗ trợ sinh viên tính toán nhu cầu tài chính hàng năm của họ. Học bổng của NTU bao gồm Học bổng Nanyang dành cho sinh viên đại học xuất sắc của bất kỳ quốc tịch nào, Học bổng của Tổng thống Nam Dương nhằm khuyến khích sinh viên tốt nghiệp nghiên cứu tiến sĩ tại NTU và Học bổng nghiên cứu NTU cho các sinh viên học tiến sĩ trong nước và quốc tế.
Trong khi đó, Văn phòng Hỗ trợ Tài chính và Học bổng của HKUST (SFAO) lại là cổng thông tin của sinh viên trong việc tìm kiếm hỗ trợ tài chính với nhiều học bổng và khoản vay. Sinh viên có thể sử dụng công cụ tìm kiếm học bổng của trường để tìm các lựa chọn về học bổng liên quan đến ngành học và cấp học của họ( thời điểm này đã có 171 lựa chọn). Đồng thời, sinh viên cũng có thể tìm hiểu về học bổng Chính phủ HKSAR –với 890 suất đã được trao trong năm học 2015/16. Sinh viên tiến sĩ có thể nộp đơn xin học bổng Tiến sỹ Phổ thông Hồng Kông (Hong Kong PhD Fellowship Scheme HKPFS).
Hai Yen (SSDH) – Theo QS Top University