Những lưu ý khi nghe số và chữ cái trong IELTS Listening

0

Sẵn sàng du học – IELTS Listening Section 1 liên quan chủ yếu đến những thông tin đơn giản như họ tên, các con số (số điện thoại, địa chỉ, ngày tháng năm sinh…..) và được coi là phần dễ nhất trong số 4 section của IELTS Listening. Tuy nhiên vẫn có nhiều bạn bị mất điểm một cách oan uổng ở phần này, lý do chính là không phân biệt được những từ có phát âm giống nhau, hoặc bị nhầm lẫn các từ, các số này với nhau. 

 

ssdh-sinh-vien-hoc-sinh

1. Những lỗi phổ biến đối với việc nghe số và chữ cái

Nhầm lẫn giữa “teen” và “ty”

Ví dụ: thirteen – thirty.

Viết hoa cả từ nghe được

Nếu bạn nghe người nói đánh vần tên của 1 người và bạn viết tên đó bằng các chữ cái hoa với suy nghĩ không có vấn đề gì hết và…cho dễ theo dõi thì bạn hoàn toàn sai lầm. Bạn sẽ không được tính điểm câu trả lời đó cho dù bạn viết đúng tất cả các chữ cái. 

Nhầm lẫn giữa các chữ cái

Nghe đến đây chắc có nhiều bạn cho rằng, bảng chữ cái thuộc  đã hơn “ 60 năm cuộc đời” rồi, làm gì có chuyện nhầm lẫn ở đây. Nhưng sự thật là, vẫn có rất nhiều bạn  còn nhầm lẫn và bị mất điểm một cách đáng tiếc đấy nhé. Dưới đây là 9 cặp chữ cái dễ gây “hoang mang”  trong phòng thi, nếu các bạn chưa luyện nghe thật tốt trước đó.

  • G – J
  • A – H – 8
  • B – P
  • M – N
  • I – E
  • S – X
  • W – UU
  • V- P
  • B – P

Nhầm lẫn giữa các từ

  • Aunt – Ant
  • Absence – Absent
  • Your- You’re
  • Bought – Brought
  • Two – To – To
  • Lose – Loose
  • Principal- Principle
  • Cite – Site – Sight
  • Chain – Train
  • Leave – Live
  • Ate – Eight

Nhầm lẫn giữa các số

  • Twenty- thirty
  • First – Third
  • Fifteen- Fifty
  • Sixteen – sixty
  • Nineteen – ninety

Chiến thuật làm bài nghe số và chữ cái trong bài thi IELTS

Đối với nghe số:

1. Số điện thoại

Khi nghe số điện thoại trong tiếng Anh, các bạn cần lưu ý những điểm sau đây:

Số “0” được đọc là “oh”, bạn sẽ rất hiếm khi được nghe đọc là “zero”

Nếu có hai số trùng nhau, người ta sẽ thường đọc “double 7” hơn là “seven seven” 

Các con số không được đọc riêng rẽ mà đọc theo từng cụm 2 hoặc 3. Vì thế, 13554684616 sẽ được đọc là “13 – double 5 – 468 – 46 – 16”

2. Địa chỉ

Số nhà

Khi bạn nghe địa chỉ nhà, bạn phải chuẩn bị để nghe cả số nhà lẫn tên đường. Thông thường, số nhà sẽ xuất hiện trước tên đường, ví dụ như: 13, Fairfax Street

Các dạng tên đường

Tên đường trong bài thi thường sẽ được đánh vần cho bạn. Ví dụ: 48, Ormondroyd Street, that’s O-R-M-O-N-D-R-O-Y-D.

Tuy nhiên, có một vài tên đường tiếng Anh rất phổ biến buộc bạn phải tự biết cách viết. Ví dụ: 34, Bishop Street 

Bạn cũng cần phải chắc chắn bạn viết đúng chính tả tất cả những từ mang nghĩa “đường”, đó là: Road, Lane, Street, Avenue.

Bạn cũng cần phải chú ý lắng nghe để viết chữ cái và số của mã bưu chính (người Mĩ gọi là mã ZIP). Ở Anh, mã bưu chính xuất hiện ở cuối địa chỉ và bao gồm cả chữ cái lẫn chữ số. Ví dụ: 14, Fairhill Road – York – YO1 7AH

3. Ngày tháng

Có nhiều cách khác nhau để diễn đạt ngày tháng bằng lời và bằng chữ viết. Cách thông thường nhất là “the 25th of October” trong văn nói hay “25 October/25th October” trong văn viết.

4. Cái bẫy phổ biến dành cho các thí sinh

Thường các bạn sẽ nghe rất nhiều ngày tháng/thời gian/số, và thứ bạn cần thường không phải là thứ đầu tiên bạn nghe. Để tăng độ khó, đôi lúc người nói đưa ra một thông tin và sau đó đính chính lại thông tin đó. Trong trường hợp này, hãy chắc chắn bạn viết đúng thông tin đã được đính chính.

5. Dự đoán dạng câu trả lời

Một kỹ năng cần được sử dụng trong dạng bài này là dự đoán dạng câu trả lời bạn sẽ nghe. Trong ví dụ sau, bạn có thể thấy rằng cần điền ngày tháng ở câu 3, tên ở câu 5, địa chỉ ở câu 6, số điện thoại ở câu 7, và số thẻ tín dụng (một dãy số dài hơn) ở câu 10.

Type of van required   _____________

Preferred make of van ______________

Date of collection ________________

Length of hire ________________

Name: Justin  ________________

Address  ________________  St, Toronto

Telephone number:   _________________

Driving convictions: ________________

Identification to be provided:  _____________

Card number: 10. ______________________

Đối với nghe chữ cái:

Ngoài việc cần chú ý những cụm từ dễ nhầm lẫn đã được nêu ở phía trên, bạn cần lưu ý khi viết tên riêng.

Nếu bạn phải viết tên họ, bạn sẽ thường được nghe đánh vần từng chữ cái một. Điều này sẽ gây khó khăn cho các thí sinh (ngay cả những người có trình độ cao) vốn không thể ngay tức khắc nhận ra các chữ cái tiếng Anh. Vì vậy, bạn cần chú ý  những chữ cái gây gây rối trí này nữa nhé:

  • “a” như trong “say”
  • “e” như trong “teeth”
  • “i” như trong “eye”
  • “x” như trong “ex-wife”
  • “y” như trong “why”

Cách viết câu trả lời:

Những cách viết sau đều được chấp nhận trong bài nghe số và chữ cái, bởi vậy bạn nên viết tắt những từ này để tiết kiệm thời gian.

+. Viết đơn vị tiền tệ: 20 pounds hay 20 £; 15 dollars hay 15 $; 47 euros hay 47 €.

+. Viết đơn vị đo lường: 35 metres hay 35 meters hay 35 m.

Cách viết ngày tháng:

Sẽ rất khác nhau nếu bạn viết theo hai cách này về số lượng từ hay số cho câu trả lời của bạn. Bởi vậy hãy chú ý đến yêu cầu của đề về số lượng chữ cái và số để điền vào chỗ trống.

14th February hay February 14th: được xem là 2 từ.

14 February hay February 14: được xem là 1 từ và 1 số.

Trên đây là một số chú ý để giúp bạn nghe số và chữ cái tốt hơn không chỉ trong bài thi IELTS mà còn trong tất cả các trường hợp khác. Chúc các bạn may mắn!

Cá Domino (SSDH)

Share.

Leave A Reply