Sẵn sàng du học – Với sự phát triển vượt bậc của kinh tế Trung Quốc, các trường đại học Trung Quốc chính là cái nôi đào tạo ra những nhà kinh tế, chính trị tài ba, và các trường đại học này cũng là điểm dừng dân du học của rất nhiều du học sinh châu Á, du học sinh phương Tây.
Là quốc gia phát triển bậc nhất Châu Á, nền giáo dục Trung Quốc cũng rất phát triển với các trường lọt top trường đại học hàng đầu châu Á. Với sự phát triển vượt bậc của kinh tế Trung Quốc, các trường đại học Trung Quốc chính là cái nôi đào tạo ra những nhà kinh tế, chính trị tài ba, và các trường đại học này cũng là điểm dừng dân du học của rất nhiều du học sinh châu Á, du học sinh phương Tây.
Sau đây SSDH đã tìm hiểu và tổng hợp danh sách TOP 5 trường đại học hàng đầu Thượng Hải Trung Quốc như sau:
Xem phần 1 tại đây!
3. Đại học Ngoại Ngữ Thượng Hải:
Đại học Ngoại ngữ Thượng Hải ( Shanghai International Studies University ) là trường đại học trọng điểm của thành phố Thượng Hải và quốc gia, được xây dựng theo “chương trình 211”. Trường được thành lập tháng 12 năm 1949, là học phủ ngoại ngữ đầu tiên từ khi thành lập chính quyền Trung Quốc “mới”.
Đại học Ngoại ngữ Thượng Hải có hệ thống giáo dục từ cao đẳng, đại học, nghiên cứu sinh đến giáo dục cho người thành niên, giáo dục qua mạng, giáo dục cho lưu học sinh…với 28 chuyên ngành như tiếng Anh, Nga, Đức, Pháp, Tây Ban Nha, A-rập, Nhật, Ba-tư, Triều Tiên, Thái Lan, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Ý, Indonexia, Hán ngữ đối ngoại, Kinh tế và Thương mại quốc tế, Tài chính, Luật học, Chính trị quốc tế, Công nghệ giáo dục học, Báo chí, Phát thanh Truyền hình, Quảng cáo, Quản lý thông tin và hệ thống thông tin, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Ngôn ngữ văn học Hán ngữ, Quan hệ công cộng; có 23 cơ sở đào tạo bậc thạc sĩ, 10 cơ sở đào tạo bậc tiến sĩ; một trạm lưu động sau tiến sĩ.
Tính đến tháng 4 năm 2015, trường có 2 khu học xá , tổng diện tích của trường là 74,7 ha. Thư viện của trường là một trong những thư viện lớn của toàn quốc, có hơn 100 triệu đầu sách.
Tính đến tháng 7 năm 2014, trường có khoảng 20 khoa với 38 chuyên ngành đại học. Số cán bộ công nhân viên chức là 1305 người, học sinh trong trường có tất cả 10.063 học sinh, trong đó sinh viên đại học là 5972 người, nghiên cứu sinh là 2827 người, lưu học sinh là 757 học sinh. Đội ngũ giáo viên của trường gồm hơn 300 giáo sư, phó giáo sư và đông đảo giảng viên trẻ có thành tích nổi trội trong các chuyên ngành.
Tính đến tháng 4 năm 2014, trường đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với gần 290 trường đến từ 55 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Từ năm 2010 – 2014, mỗi năm có gần 4000 lưu học sinh từ khắp thế giới đến Đại học Ngoại ngữ Thượng Hải học tập ngắn học. Ngoài ra, trường cũng thiết lập 7 học viện Khổng tử ở một số nước trên thế giới nhằm thúc đẩy văn hóa truyền thống Trung Quốc đến thế giới.
CÁC CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
Khoa |
Chuyên ngành |
|
Kinh tế |
– Tài chính ngân hàng– Thương mại kinh tế quốc tế |
– Kế toán |
Quản lý công thương quốc tế |
– Quản lý tin tức và hệ thống tin tức– Quản lý công thương |
– Quan hệ công chúng |
Báo chí và truyền thông |
– Báo chí– Giáo dục học
– Phát thanh truyền hình |
– Quảng cáo– Kỹ thuật mạng và truyền thông |
Luật |
– Luật |
– Luật kinh tế quốc tế |
Tiếng anh |
– Tiếng anh thương mại– Tiếng anh phiên dịch |
– Tiếng anh sư phạm |
Tiếng nhật |
– Tiếng nhật |
– Tiếng nhật thương mại |
Phương đông |
– Tiếng Ai Cập– Tiếng Hàn Quốc
– Tiếng Thái – Tiếng Indonexia |
– Tiếng Việt Nam– Tiếng Hy Lạp
– Tiếng Hindi |
Tiếng Nga |
– Tiếng Nga |
– Tiếng Ukraina |
Tiếng Đức |
– Tiếng Đức– Tiếng Đức thương mại |
– Tiếng Thụy điển |
Phương tây |
– Tiếng Tây Ban Nha– Tiếng Bồ Đào Nha |
– Tiếng Ý– Tiếng Hà Lan |
4. Đại học giao thông Thượng Hải:
Đại học giao thông Thượng Hải là một trong những trường đại học trứ danh, có lịch sử lâu đời nhất Trung Quốc. Đây cũng là trường đại học trọng điểm trực thuộc bộ giáo dục Trung Quốc và thành phố Thượng Hải.
Trường có 28 học viện và khoa chuyên ngành, 26 đơn vị trực thuộc, 12 bệnh viện. Trong trường có 16099 sinh viên hệ đại học, 27921 nghiên cứu sinh ( trong đó thạc sĩ chiếm 13345 người, tiến sĩ là 6287 người), lưu học sinh có 5952 người (trong đó học sinh cấp 3 là 2144 người); có 2851 giáo viên chuyên ngành, trong đó giáo sư là 872 người; trường có tất cả 18 viện sĩ viện khoa học Trung Quốc, 22 viện sĩ viện kĩ thuật Trung Quốc.
Hiện nay, trường có 64 ngành đào tạo cử nhân thuộc 9 lĩnh vực chính: kinh tế, pháp luật, văn học, lí luận, kĩ thuật, nông nghiệp, y học quản lí và nghệ thuật; 36 ngành đào tạo tiến sĩ thuộc 8 môn học chính, bao gồm: kinh tế, pháp luật, văn học, lí luận, kĩ thuật, nông nghiệp, y học, quản lí; 57 ngành học thạc sĩ thuộc 13 lĩnh vực . Trường có nơi được ủy nhiệm trao bằng tiến sĩ, 21 nơi được ủy nhiệm trao bằng thạc sĩ; 1 phòng thí nghiệm quốc gia, 8 phòng thí nghiệm trọng điểm của quốc gia, 5 trung tâm nghiên cứu kĩ thuật quốc gia, 3 phòng thí nghiệm kĩ thuật quốc gia, 2 trung tâm phát triển nghiên cứu cấp quốc gia, 1 phòng thí nghiệm trọng điểm của bộ quốc phòng, 30 phòng thí nghiệm trọng điểm của thành phố Thượng Hải, 5 trung tâm nghiên cứu thuộc bộ giáo dục 6 trung tâm nghiên cứu khoa học kĩ thuật của thành phố Thượng Hải, 1 điểm quyết định quỹ khoa học xã hội, 2 trung tâm nghiên cứu văn hóa thuộc bộ văn hóa, 8 phòng công tác nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội và lí luận đổi mới của thành phố Thượng Hải, 3 trung tâm tổ chức hợp tác quốc tế, 1 trung tâm chuyên giao công nghệ cấp quốc gia) và 1 vườn khoa học công nghệ quốc gia.
Đại học Thượng Hải không ngừng nâng cao việc phát triển nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. Năm 2013, kinh phí của trường đầu tư cho quỹ khoa học tự nhiên liên tục dẫn đầu toàn quốc trong 4 năm.Chỉ số luận văn SCI đạt mức cao trên các bảng xếp hạng trong nước trong nhiều năm.
Một số chuyên ngành đào tạo cử nhân:
Tên chuyên ngành |
Số năm học |
Ngôn ngữ học |
Học phí (RMB) |
Tiếng Trung |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Quản lí công cộng |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Truyền hình |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Thiết kế công nghệ |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Tiếng Anh |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Tiếng Nhật |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Tiếng Đức |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Kinh tế |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Quản lí công thương |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Pháp luật |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Xây dựng |
5 |
Tiếng trung |
24800 |
Cơ khí |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Kĩ thuật phần mềm |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Vật lí |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Hóa học |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Kĩ thuật sinh vật |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Kĩ thuật hàng không |
4 |
Tiếng trung |
24800 |
Y học lâm sàng |
5 |
Tiếng trung |
29000 |
Cơ khí |
4 |
Tiếng anh |
80000 |
Cơ khí |
6 |
Tiếng pháp |
90000 |
Một số ngành đào tạo thạc sĩ:
Tên chuyên ngành |
Số năm học |
Ngôn ngữ học |
Học phí (RMB) |
Văn học nước ngoài |
2-2,5 năm |
Tiếng trung |
28900 |
Cơ học |
2-2,5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
28900 |
Xây dựng |
2-2,5 năm |
Tiếng trung |
28900 |
Giao thông vận tải |
2-2,5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
28900 |
kĩ thuật đường biển |
2-2,5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
28900 |
Cơ khí |
2-2,5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
28900 |
Kĩ thuật hạt nhân |
2-2,5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
28900 |
toán |
2-2,5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
28900 |
Thống kê |
2-2,5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
28900 |
Sinh |
2-2,5 năm |
Tiến trung/ tiếng anh |
28900 |
Triết học chủ nghĩa Mác-Lênin |
2-2,5 năm |
Tiếng trung |
28900 |
Hóa học |
2-2,5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
28900 |
Kinh tế phương tây |
2-2,5 năm |
Tiếng trung |
28900 |
Tiền tệ |
2 |
Tiếng trung |
28900 |
Quản lí công thương |
2 |
Tiếng anh |
50000 |
MBA |
2 |
Tiếng anh |
104000 |
Quản lí công cộng |
2-2,5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
28900 |
Sinh thái |
2-2,5 năm |
Tiếng trung / tiếng anh |
28900 |
Luật |
2 |
Tiếng anh |
75000 |
Giáo dục |
2-2,5 năm |
Tiếng trung |
28900 |
Một số ngành đào tạo tiến sĩ:
Tên chuyên ngành |
Số năm học |
Ngôn ngữ học |
Học phí (RMB) |
Cơ học |
3-5 năm |
Tiếng trung |
45500 |
Cơ khí |
3-5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
45500 |
Toán |
3-5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
45500 |
Thống kê |
3-5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
45500 |
Vật lí |
3-5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
45500 |
Hóa học |
3-5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
45500 |
Quản lí công thương |
3-5 năm |
Tiếng trung |
45500 |
Sinh thái học |
3-5 năm |
Tiếng trung/ triếng anh |
45500 |
Pháp luật |
3-5 năm |
Tiếng trung/ tiếng anh |
45500 |
5. Đại học Tài chính và Kinh tế Thượng Hải:
Đại học Tài chính Kinh tế Thượng Hải là trường đào tạo chuyên ngành tài chính và kinh tế được coi là một trong những trường đại học tốt nhất theo dự án 211 của Trung Quốc.
Đại học Tài chính Kinh tế Thượng Hải(Shanghai University of Finance and Economics)là trường đại học trực thuộc Bộ giáo dục Công hòa nhân dân Trung Hoa. Đây là trường đại học trọng điểm đào tạo nhiều chuyên ngành như pháp luật, văn hóa, khoa học nhưng thế mạnh chính của trường vẫn là đào tạo về quản lý kinh tế.
Trường được thành lập năm 1917 với tên gọi trường Sư phạm Cao đẳng Nam Kinh, trường là học phủ đầu tiên nghiên cứu về kinh tế sau khi thành lập nhà nước Trung Quốc “mới”. Trường đã trả qua nhiều giai đoạn lịch sử với nhiều lần thay đổi tên gọi “Học viện Kinh doanh Thượng Hải”, “Học viện Tài chính Kinh tế Thượng Hải”… Tháng 9 năm 1985, trường chính thức lấy tên gọi Đại học Tài chính kinh tế Thượng Hải.
Tính đến tháng 6 năm 2014, diện tích của trường là 826 mẫu, trường có 3 khu học xá. Hiện tại, trường có 364 giáo sư và phó giáo sư , là nơi đào tạo lý tưởng cho các sinh viên nghiên cứu và học tập với 12 khoa trực thuộc đào tạo tiến sỹ và 18 trường tập trung vào các chuyên ngành: kinh tế, kế toán, tài chính, quản trị doanh nghiệp, kinh tế công cộng và quản lý, nhân văn, luật, thống kê, ngoại ngữ, quản lý thông tin, toán ứng dụng,… Với chuyên ngành đa dạng, trường hiện có hơn 22.000 học sinh trong đó có khoảng 6.000 sinh viên đang tham gia đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ, hơn 10.000 sinh viên học cử nhân và 1550 sinh viên quốc tế đến từ 25 quốc gia trên thế giới.
Trường đã thiết lập mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với nhiều tổ chức quốc tế như Viện phát triển kinh tế Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Ủy ban phát triển và thương mại Liên hợp quốc, Chương trình định cư dân số Liên hợp quốc… Bên cạnh đó, Đại học Tài chính kinh tế Thượng Hải đã ký hiệp định hợp tác với 63 trường đại học, cơ quan nghiên cứu đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới như Hoa Kỳ, Anh, Canada, Australia, Pháp, Đức, Nhật…Đại học Tài chính kinh tế Thượng Hải không ngừng mở rộng giao lưu hợp tác trong các lĩnh vực hợp tác trong và ngoài nước, nghiên cứu khoa học, giao lưu giảng dạy, bồi dưỡng tiến sĩ, học tập và nghiên cứu ở nước ngoài.
Trường luôn chiếm lĩnh vị trí số 1 trong lĩnh vực “tài chính và kinh tế” vào các năm 2003,2004, 2005,2007, 2008, 2011 và 2013 trong bảng xếp hạng các trường đại học danh tiếng của Trung Quốc. Theo bảng xếp hạng các trường đại học kinh tế do đại học Tilburg đánh giá trong năm 2012 thì đại học Tài chính và Kinh tế Thượng Hải xếp thứ 120 trên toàn thế giới, xếp thứ 9 ở châu Á và thứ 3 ở Trung Quốc, chỉ sau Đại học Thanh Hoa và Đại học Bắc Kinh.
Cá Domino (SSDH) – Theo duhoctrungquoc