SSDH- Tìm kiếm những trường đại học hàng đầu tại Pháp thông qua dữ liệu Bảng xếp hạng Đại học Thế giới 2023 của Times Higher Education.
Cuộn xuống để xem danh sách đầy đủ các trường đại học tốt nhất ở Pháp
Xếp hạng Pháp 2023 | Bảng xếp hạng đại học thế giới 2023 | Trường đại học | Thành phố |
1 | 47 | Khoa học và Văn học Paris – Đại học Nghiên cứu PSL Paris | Paris |
2 | 90 | Đại học Sorbonne | Paris |
3 | 93 | Đại học Paris-Saclay | Paris |
4 | =95 | Học viện Bách khoa Paris | Paris |
5 | =114 | Thành phố Paris Đại học Paris | Paris |
6 | 251–300 | Đại học công nghệ Paris | Paris |
=7 | 301–350 | Đại học Aix-Marseille Marseille | Paris |
=7 | 301–350 | Đại học Bordeaux | Paris |
=7 | 301–350 | Trường Sư phạm Lyon | Paris |
=7 | 301–350 | Đại học Montpellier | Paris |
Bảng xếp hạng này tiết lộ danh sách 10 trường đại học hàng đầu tại Pháp, dựa trên Bảng xếp hạng Đại học Thế giới 2023 của Times Higher Education, một nguồn tin đáng tin cậy.
Năm nay, có 39 cơ sở giáo dục Pháp được xếp vào danh sách những trường đại học hàng đầu thế giới. Bảng xếp hạng 2023 bao gồm 11 cơ sở giáo dục ở Paris – thành phố có số lượng trường đại học đáng kể nhất tại Pháp.
Các trường đại học ở Paris giữ các vị trí hàng đầu, nhưng các cơ sở giáo dục ở Lyon, Marseille và Montpellier cũng xuất hiện trong top 10.
Trường đại học hàng đầu tại Pháp là Paris Sciences et Lettres – PSL Research University Paris, một trường đại học hợp tác gồm 25 cơ sở nghiên cứu và giáo dục cao hơn tại khu vực Paris và ba cơ sở nghiên cứu quốc gia.
Pháp là điểm đến phổ biến cho sinh viên quốc tế bởi sự đa dạng các trường đại học hàng đầu và học phí hợp lý.
5. Đại học Paris City
Đại học Paris Cité là một trường đại học rất trẻ, mới thành lập vào năm 2019.
Trường có 14 cơ sở và các cơ sở nghiên cứu tại các địa điểm ở Paris, bao gồm lịch sử lịch sử của Quận Latin.
Nó được tạo ra thông qua việc hợp nhất của Đại học Paris Diderot, Đại học Paris Descartes và Viện Vật lý Trái đất Paris.
Trường cung cấp giảng dạy trên toàn bộ phạm vi học thuật, bao gồm nghệ thuật, nhân văn, ngôn ngữ, khoa học xã hội, kinh tế, khoa học và công nghệ, y học, nha khoa, dược học và điều trị.
4. Viện Bách khoa Paris
Khoảng cách 35% sinh viên tại Viện Polytechnique de Paris là sinh viên quốc tế, đại diện cho 88 quốc tịch khác nhau trên khuôn viên trường.
Trường có 10 phòng ban học thuật, bao gồm sinh viên; hóa học và quy trình; kinh tế học; toán học; và nhân văn, nghệ thuật, văn học và ngôn ngữ.
Viện Polytechnique de Paris là một cơ sở giáo dục và nghiên cứu công lập được hình thành thông tin qua việc hợp tác đầu vào của trường kỹ thuật Pháp: Ecole Polytechnique, ENSTA Paris, ENSAE Paris, Telecom Paris và Telecom SudParis. Quá trình tuyển sinh rất khó.
3. Đại học Paris-Saclay
Đại học Paris-Saclay có một lịch sử lâu đời, bắt đầu từ năm 1150 khi Đại học Paris được thành lập. Vào năm 2019, nó trở thành Đại học Paris-Saclay.
Đại học là một phần của dự án Paris-Saclay, tổng hợp chín cơ sở giáo dục đại học và một khu vực kinh doanh trên một khuôn viên nghiên cứu chuyên sâu. Khuôn viên được phát triển trên cao nguyên Saclay ven thành phố. Mô hình của nó tương tự như mô hình được áp dụng bởi các trường Đại học Oxford và Cambridge ở Vương quốc Anh, trong đó mỗi trường giữ độc lập của mình nhưng vẫn là một phần của đại học.
Paris-Saclay cung cấp một loạt chương trình đại học, thạc sĩ và tiến sĩ trong các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, khoa học và công nghệ sinh, khoa học xã hội và nhân văn.
2. Đại học Sorbonne
Đại học Sorbonne có một số cơ sở tại Paris, cũng như một cơ sở phụ tại Abu Dhabi.
Trường có ba khoa: nhân văn, khoa học và y học. Môn luật được giảng dạy bởi Đại học Panthéon-Assas (Paris 2).
Đại học Sorbonne là một trường đại học nghiên cứu công lập tại Paris. Nó được thành lập vào năm 2018 thông qua việc sáp nhập của Đại học Paris-Sorbonne, Đại học Pierre và Marie Curie và một số cơ sở nhỏ hơn.
Trường đại học này có tám bộ sưu tập khoa học đáng chú ý dành cho nhà nghiên cứu, một số trong đó cũng mở cửa cho công chúng, chẳng hạn như bộ sưu tập khoáng sản, cổ sinh vật học và động vật học.
1. Đại học Paris Sciences et Lettres – PSL Research University Paris
Đại học Paris Sciences et Lettres – PSL Research University Paris bao gồm 25 cơ sở giáo dục đại học và trung tâm nghiên cứu trong khu vực Paris.
Tổng cộng 28 giải Nobel về vật lý, hóa học, văn học, sinh lý học và y học, và kinh tế đã được trao cho các nhà nghiên cứu từ trường đại học này.
Paris Sciences et Lettres – PSL Research University Paris được thành lập vào tháng 4 năm 2010 từ năm cơ sở giáo dục nổi tiếng của Pháp: École Normale Supérieure, Collège de France, Paris Observatory, Chimie ParisTech và ESPCI ParisTech.
Các cơ sở giáo dục trong khuôn khổ của trường là sự kết hợp của các cơ sở giáo dục cổ hơn được thành lập trong thời kỳ Khai sáng và các cơ sở giáo dục mới hơn.
Mục tiêu chính của trường là xây dựng mình trở thành một trong những trường nghiên cứu hàng đầu thế giới. Nó cũng đã phát triển mối liên kết với các cơ sở giáo dục hàng đầu khác trên toàn thế giới, bao gồm Đại học Cambridge, UCL, Đại học Peking và Đại học Quốc gia Đài Loan.
Các cơ sở giáo dục trong hệ thống của trường là sự kết hợp giữa các cơ sở giáo dục cổ hơn được thành lập trong thời kỳ Chiếu sáng và các cơ sở mới.
Mục tiêu chính của trường là xác lập mình là một trong những cơ sở nghiên cứu hàng đầu thế giới. Trường cũng đã phát triển mối liên kết với các cơ sở giáo dục hàng đầu khác trên thế giới, bao gồm Đại học Cambridge, UCL, Đại học Peking và Đại học Quốc gia Đài Loan.
Xếp hạng Pháp 2023 | Xếp hạng Đại học Thế giới 2023 | Trường đại học | Thành phố |
1 | 47 | Khoa học và Văn học Paris – Đại học Nghiên cứu PSL Paris | Paris |
2 | 90 | Đại học Sorbonne | Paris |
3 | 93 | Đại học Paris-Saclay | Paris |
4 | =95 | Học viện Bách khoa Paris | Paris |
5 | =114 | Thành phố Paris Đại học Paris | Paris |
6 | 251–300 | Đại học công nghệ Paris | Paris |
=7 | 301–350 | Đại học Aix-Marseille Marseille | Paris |
=7 | 301–350 | Đại học Bordeaux | Paris |
=7 | 301–350 | Trường Sư phạm Lyon | Paris |
=7 | 301–350 | Đại học Montpellier | Paris |
11 | 351–400 | IMT Atlantique Brest | Brest |
=12 | 401–500 | Đại học Claude Bernard Lyon 1 | Lyon |
=12 | 401–500 | Đại học Grenoble Alpes | Grenobles |
=12 | 401–500 | Học viện Nông nghiệp Paris | Paris |
=15 | 501–600 | =15 501–600 Trung Nantes Nantes | Nantes |
=15 | 501–600 | Đại học Côte d’Azur | Nice |
=15 | 501–600 | Trường Mỏ Saint-Étienne | Saint-Étienne |
=15 | 501–600 | Đại học Liên bang Toulouse Midi-Pyrenees | Toulouse |
=15 | 501–600 | Đại học Lille | Lille |
=15 | 501–600 | Trường khoa học Po Paris | Paris |
=21 | 601–800 | Đại học Burgundy Franche-Comté (UBFC) | Besançon |
=21 | 601–800 | ENSTA Bretagne | Brittany |
=21 | 601–800 | Đại học Lorraine | Nancy |
=21 | 601–800 | Đại học Nantes | Nantes |
=21 | 601–800 | Đại học Strasbourg | Strasbourg |
=26 | 801–1000 | Đại học Clermont Auvergne | Clermont-Ferrand |
=26 | 801–1000 | CY Đại học Cergy Paris | Cergy-Pontoise |
=26 | 801–1000 | Viện Khoa học Ứng dụng Quốc gia Lyon (INSA Lyon) | Lyon |
=26 | 801–1000 | Đại học Panthéon-Sorbonne – Paris 1 Paris | Paris |
=26 | 801–1000 | Đại học Rennes 1 | Rennes |
=32 | 1001–1200 | Thủ công mỹ nghệ Paris | Paris |
=32 | 1001–1200 | Trường Trung học Lyon | Lyon |
=32 | 1001–1200 | IMT Bắc Âu | Nantes |
=35 | 1201–1500 | Đại học Bách khoa Hauts-de-France | Valenciennes |
=35 | 1201–1500 | Đại học Lumière, Lyon 2 | Lyon |
=35 | 1201–1500 | Đại học Paris Nanterre | Nanterre |
=35 | 1201–1500 | Đại học Pau và Pays de l’Adour | Pau |
=35 | 1201–1500 | Đại học New Sorbonne | Paris |
=35 | 1201–1500 | Đại học Công nghệ Compiègne | Compiègne |
=35 | 1201–1500 | Đại học Công nghệ Troyes | Troyes |
42 | 1501+ | Đại học Jean Moulin – Lyon 3 | Lyon |
Người dịch: Ngô Hoàng Thúy Vy (SSDH)