Những Chương Trình MBA Được Yêu Thích Nhất Trên Thế Giới

0

SSDH- Làm thế nào để xác định chương trình MBA nào được sinh viên kinh doanh yêu thích nhất trên thế giới?
Câu hỏi này có thể được trả lời từ nhiều góc độ khác nhau. Một trường có số lượng ứng viên đăng ký cao hơn số ghế trong lớp học sẽ là một ứng viên lý tưởng. Harvard, ví dụ, thu hút đến 14.5 ứng viên cho mỗi ghế, vượt trội so với bất kỳ chương trình MBA danh tiếng nào khác trên thế giới. (Tính đến khoảng 8.9 ứng viên mỗi ghế, Harvard đứng sau MIT Sloan (13.1) và UC-Berkeley (12.9)).

Một cách khác để có câu trả lời là đo lường phần trăm của ứng viên được nhận vào chương trình MBA thực sự đăng ký. Harvard đứng đầu trong tiêu chí này, chiếm 85.5% số ứng viên được nhận vào năm ngoái, cao hơn cả Stanford (80.3%) hay Wharton (62.0%), mặc dù Brigham Young University đánh bại tất cả với 86.8% do có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với người Mô-rơ-môn.

Trong phân tích này, chúng tôi đã chọn những chương trình MBA phổ biến nhất dựa trên số lần ứng viên liệt kê trường mục tiêu của họ trong chương trình phổ biến của chúng tôi. Đây là nơi chúng tôi tính toán khả năng bạn được nhận vào tất cả các trường mục tiêu của mình. Kể từ năm 2015, loạt bài viết này đã thu hút hơn 4.6 triệu lượt xem trên hàng trăm tập.

Tuy nhiên, một nhược điểm rõ ràng của phương pháp này là ứng viên thường muốn đánh giá khả năng của họ ở các chương trình có sự chọn lọc cao nhất, ngay cả khi họ có thể tốt hơn tại các trường kinh doanh xuất sắc khác. Đó là lý do tại sao chúng tôi đã bao gồm trong bảng dữ liệu dưới đây cả dữ liệu về tỷ lệ sinh viên nhận lời mời và số ứng viên cho mỗi ghế có sẵn. Trong nhiều trường hợp, bạn sẽ thấy rằng các chương trình ở vị trí thấp hơn trong danh sách này có số liệu so sánh tốt hơn so với một số trường ở giữa hoặc gần đỉnh danh sách.

Lưu ý rằng đây không phải là một bảng xếp hạng về chương trình tốt nhất. Đây cũng không phải là bảng xếp hạng về các trường có mức lương khởi điểm cao nhất hoặc tỷ lệ việc làm tốt nhất. Đơn giản chỉ là một chỉ số về những chương trình MBA được nhiều độc giả của Poets&Quants quan tâm nhất trong vòng tám năm qua.

Không có bất ngờ khi trường nào đứng đầu danh sách. Đó chính là trường kinh doanh sau đại học nổi tiếng tại Boston. Harvard Business School cung cấp một chương trình MBA nghiêm túc và đổi mới được biết đến với phương pháp giảng dạy trường hợp, đội ngũ giảng viên xuất sắc, mạng lưới cự li rộng, và tập trung vào phát triển lãnh đạo, sáng tạo, và quan điểm toàn cầu.

Nhưng những điều bất ngờ có thể chấm dứt ở đó. Trường Wharton thuộc Đại học Pennsylvania ở Philadelphia đứng sau Harvard, trước Trường Kinh doanh Sau đại học Stanford. Điều này là một kết quả không ngờ. Sau tất cả, Stanford đã nhận được 6,152 ứng viên năm ngoái cho 424 ghế có sẵn, tỷ lệ ứng viên-ghế tốt hơn nhiều so với Wharton, mà đã nhận vào một lớp học lớn hơn với 894 sinh viên từ một lượng ứng viên ít hơn một chút là 6,319.

NHỮNG CHƯƠNG TRÌNH MBA ĐƯỢC ƯA CHUỘNG NHẤT TRÊN THẾ GIỚI

STT & Trường Học Chỉ Số Đánh Giá Mục Tiêu Tỷ Lệ Ứng Viên – Ghế Tỷ Lệ Chấp Nhận
1. Harvard Business School 100.0 165 8.9 85.5%
2. Wharton 81.2 134 7.1 62.0%
3. Stanford 72.7 120 14.5 80.3%
4. MIT Sloan 61.8 102 13.1 51.5%
5. UC-Berkeley 55.2 91 9.0 56.7%
6. Chicago Booth 53.9 89 8.3 38.2%
7. Columbia 52.1 86 6.9 48.5%
8. Kellogg 36.7 60 9.3 38.8%
9. Tuck (Dartmouth) 33.9 56 8.9 54.9%
10. Haas (UC-Berkeley) 32.7 54 12.9 39.5%
11. Yale SOM 29.1 48 8.6 34.1%
12. Ross (Michigan) 28.5 47 8.0 37.6%
13. Fuqua (Duke) 27.9 46 9.6 37.1%
14. Stern (NYU) 24.2 40 5.0 75.4%
15. Johnson (Cornell) 21.2 35 5.4 76.2%
16. Anderson (UCLA) 18.2 30 9.1 33.7%
17. McCombs (Texas-Austin) 16.4 27 8.4 38.0%
18. Foster (Washington) 15.8 26 7.7 34.7%
19. Kelley (Indiana) 12.7 21 8.5 34.5%
20. Sloan Fellows (MIT) 7.9 13 6.2 31.8%
20. Owen (Vanderbilt) 7.9 13 NA NA
22. Fisher (Ohio State) 7.3 12 11.8 29.4%
23. Goizueta (Emory) 6.7 11 8.2 34.1%
24. Tepper (Carnegie Mellon) 4.8 8 NA NA
24. Merage (UC-Irvine) 4.8 8 9.3 28.9%
24. Scheller (Georgia Tech) 4.8 8 13.9 28.9%
27. Krannert (Purdue) 4.2 7 10.4 34.2%
28. Mendoza (Notre Dame) 3.6 6 NA NA
28. Foster (Washington) 3.6 6 NA NA
30. Cox (SMU) 3.0 5 NA NA
30. Jones (Rice) 3.0 5 8.3 30.1%
30. Olin (Washington) 3.0 5 7.9 49.7%
33. Mays (Texas A&M) 2.4 4 NA NA
33. Hough (Florida) 2.4 4 NA NA
35. WP Carey (ASU) 3.0 1.8 4.3 37.0%
35. Mason (William & Mary) 3.0 1.8 4.6 38.7%
35. Terry (UGA) 3.0 1.8 11.0 38.7%
35. Merage (UC-Irvine) 3.0 1.8 7.3 41.9%

Người dịch: Ngô Hoàng Thúy Vy (SSDH)

Share.

Leave A Reply